Dây chằng chéo trước là gì? Các công bố khoa học về Dây chằng chéo trước

Dây chằng chéo trước (ACL) là một cấu trúc quan trọng trong khớp gối, giúp duy trì sự ổn định và kiểm soát chuyển động, đặc biệt trong thể thao. ACL kết nối xương đùi với xương chày, ngăn chặn trượt xương và hỗ trợ xoay, thay đổi hướng. Chấn thương ACL phổ biến trong các môn thể thao với triệu chứng như đau, sưng và mất ổn định, điều trị có thể là vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật. Quá trình phục hồi kéo dài 6-12 tháng, với phòng ngừa thông qua tập luyện, bảo hộ và dinh dưỡng.

Giới thiệu về Dây Chằng Chéo Trước

Dây chằng chéo trước (Anterior Cruciate Ligament - ACL) là một trong những cấu trúc quan trọng trong khớp gối. Nó là một trong hai dây chằng chéo trong khớp gối (dây chằng còn lại là dây chằng chéo sau) và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của gối. ACL kết nối xương đùi với xương chày và giúp kiểm soát chuyển động của gối, đặc biệt là trong các hoạt động thể chất cường độ cao.

Cấu Trúc và Chức Năng của Dây Chằng Chéo Trước

ACL là một cấu trúc dày và chắc, được tạo thành từ các sợi collagen sắp xếp theo hình xoắn ốc, giúp tăng cường độ bền và khả năng chịu lực của dây chằng. Chức năng chính của ACL là ngăn chặn xương chày trượt ra phía trước so với xương đùi và giúp giữ sự ổn định cho khớp gối trong các động tác xoay và thay đổi hướng đột ngột.

Tầm Quan Trọng của ACL trong Thể Thao

Trong thể thao, ACL chịu trách nhiệm đối với sự ổn định và linh hoạt của khớp gối, đặc biệt trong các môn thể thao như bóng đá, bóng rổ, và trượt tuyết. Những động tác như đột ngột dừng lại hoặc xoay người có thể tạo áp lực lớn lên ACL, dễ dẫn đến chấn thương nghiêm trọng nếu không cẩn thận.

Chấn Thương Dây Chằng Chéo Trước

Chấn thương ACL là một trong những chấn thương khớp gối phổ biến nhất và thường xảy ra khi có sự thay đổi đột ngột trong chuyển động hoặc một va chạm cực mạnh. Triệu chứng của chấn thương ACL bao gồm đau đột ngột, tiếng "pop" tại thời điểm chấn thương, sưng tấy, và mất ổn định khớp gối. Điều trị chấn thương ACL có thể bao gồm vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật tái tạo dây chằng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.

Quá Trình Phục Hồi Sau Chấn Thương ACL

Phục hồi sau chấn thương ACL đòi hỏi một quá trình dài và kiên trì với sự hỗ trợ của các chuyên gia y tế và vật lý trị liệu. Mục tiêu phục hồi là khôi phục hoàn toàn chức năng của khớp gối và cho phép người bệnh trở lại hoạt động bình thường, bao gồm tham gia thể thao với mức độ an toàn cao. Quá trình này thường cần từ 6 đến 12 tháng, tùy thuộc vào phản ứng của từng cá nhân đối với điều trị.

Phòng Ngừa Chấn Thương ACL

Các biện pháp phòng ngừa chấn thương ACL bao gồm việc thực hiện các bài tập nâng cao sức mạnh và độ linh hoạt của cơ, đặc biệt là cơ bắp chân, đùi, và cơ vùng bụng. Kỹ thuật tập luyện chính xác và sử dụng trang thiết bị bảo hộ phù hợp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ chấn thương ACL. Ngoài ra, việc duy trì một chế độ dinh dưỡng cân đối và lối sống lành mạnh cũng góp phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe khớp gối.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dây chằng chéo trước":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO ĐỒNG THỜI DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU BẰNG MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI ĐỒNG LOẠI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước (DCCT) và chéo sau (DCCS) sử dụng gân mác dài đồng loại. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tái tạo đồng thời DCCT và DCCS sử dụng gân mác bên dài đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2017- 01/2022. Lấy mẫu tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả sau mổ 6 tháng theo thang  điểm Lysholme và IKDC 2000. Kết quả: Trong 32 BN, tuổi trung bình 36,44 ±10,1 tuổi (thấp nhất 19 và cao nhất là 58 tuổi), tỷ lệ nam/nữ : 1,3/1. Nguyên nhân do tai nạn giao thông cao nhất chiếm 59,4%. Sau mổ, tỷ lệ âm tính (0+, 1+) với các dấu hiệu  Lachman/Lachman ngược là 96,9%/100%, ngăn kéo trước/sau là 100%/100%. Điểm Lysholm tăng trung bình từ 39,9 lên 89,7 điểm với p < 0,01, điểm IKDC trước mổ với 94% loại C và 90,6% phân loại D, sau mổ cải thiện rõ rệt với 53,1% phân loại A, 43,8 % phân loại B và chỉ 3,1% phân loại C, không có trường hợp phân loại D ở thời điểm sau mổ 6 tháng. Kết luận: Tái  tạo  đồng  thời DCCT  và DCCS sử dụng mảnh ghép gân mác dài đồng loại là phương pháp an toàn, hiệu quả, sớm phục hồi chức năng chi cho người bệnh.
#Nội soi khớp gối #tái tạo đồng thời ACL và PCL #mác dài đồng loại
MỘT SỐ KÍCH THƯỚC CỦA DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC TRÊN PHIM CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định các kích thước của dây chằng chéo trước trên phim chụp cộng hưởng từ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 40 phim chụp cộng hưởng từ (CHT)khớp gối của bệnh nhân được chẩn đoán không có tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) từ tháng 10/2018- tháng 6/2019, nhằm đưa ra các kích thước củAdcct. Kết quả: các bệnh nhân có tuổi trung bình là 31,75 tuổi. Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, gối phải nhiều hơn gối trái. Đo được chiều dài trung bình của DCCT trên mặt phẳng cắt đứng dọc là 36,63 ± 2,15mm; trong đó của nam là 37,07 ± 2,10mm; của nữ là 35,61  ±2,00mm; gối phải là 36,76 ± 2,21 mm; gối trái là 36,39 ± 2,10mm. Đường kính trung bìnhtại điểm giữa của DCCT trên mặt cắt đứng dọc là 9,19 ± 1,84mm, trong đó của nam là 9,44±1,85mm; của nữ là 8,60±1,73 mm; gối phải là 9,08 ± 2,00 mm; gối trái là 9,40 ± 1,57 mm. Kết luận: Qua quá trình nghiên cứu đã đo được chiều dài DCCT và đường kính tại điểm giữa DCCT. So sánh được các kích thước giữa hai giới, hai bên gối.
#Dây chằng chéo trước #cộng hưởng từ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ SỤN CHÊM DO CHẤN THƯƠNG ĐỐI CHIẾU VỚI NỘI SOI KHỚP GỐI
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu tìm hiểu thêm về đặc điểm hình ảnh tổn thương dây chằng chéo trước và sụn chêm khớp gối trên cộng hưởng từ và giá trị của cộng hưởng từ trong điều trị tổn thươngdây chằng chéo trước, sụn chêm.Phương pháp: 60 bệnh nhân tổn thương dây chằng chéo trước, sụn chêm do chấn thương khớp gối được chụp cộng hưởng từ với các chuỗi xung T1W, T2W, PD, STIR theo các mặt phẳng đứng dọc, đứng ngang, ngang. Hìnhảnh cộng hưởng từ được đối chiếu với tổn thương trong nội soi chẩn đoán hoặc phẫu thuật.Kết quả: Hình ảnh tổn thương đứt dây chằng chéo trước hoàn toàn (45%), dây chằng chỉ có đoạn dưới và nằm ngang (20%), dây chằng bờ không đều (15%), dây chằng phù nề (13,3%) Tổn thương sụn chêm hay gặp là ráchngang sụn chêm (46,6%), rách quai xô (26,6%) rách dọc (13,3%). Tổn thương phối hợp hay gặp là tràn dịch khớp gối và phù xương còn các tổn thương khác ít gặp hơn.
#Rách sụn chêm #dây chằng chéo trước #cộng hưởng từ #đặc điểm hình ảnh
Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối do chấn thương
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh và xác định giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước. Đối tượng và phương pháp: 54 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 4/2019. Đối chiếu phát hiện các thể tổn thương trên cộng hưởng từ và nội soi bằng hệ số Kappa. So sánh kết quả cộng hưởng từ với nội soi dựa trên bảng ma trận 2 × 2. Kết quả: Hình ảnh trực tiếp: Dây chằng có hình thái bất thường 57,4%, không thấy dây chằng 37%, bong điểm bám vào xương chày 5,6%. Hình ảnh gián tiếp: Dây chằng chéo sau chùng 29,6%, trật xương chày ra trước 46,3%, sụn chêm ngoài di lệch ra sau 25,9%. Chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước, cộng hưởng từ có độ nhạy: 98,1%, độ đặc hiệu: 100%. Đánh giá thể tổn thương phát hiện trên cộng hưởng từ với nội soi phù hợp mức độ tốt Kappa 0,698. Kết luận: Cộng hưởng từ rất có giá trị trong đánh giá tổn thương dây chằng chéo trước. Từ khóa: Dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau, cộng hưởng từ, nội soi.  
#Dây chằng chéo trước #dây chằng chéo sau #cộng hưởng từ #nội soi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI VỚI MẢNH GHÉP NỬA TRƯỚC GÂN CƠ MÁC DÀI TỰ THÂN KỸ THUẬT TẤT CẢ BÊN TRONG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Tổn thương dây chằng chéo trước là một trong những chấn thương dây chằng khớp gối hay gặp nhất. Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối theo kỹ thuật tất cả bên trong là phương pháp có nhiều ưu điểm để phục hồi đặc tính giải phẫu, cơ học và chức năng của dây chằng chéo trước khớp gối. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng nửa trước gân cơ mác dài theo kỹ thuật tất cả bên trong. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu tiến cứu trên 31 bệnh nhân đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước đơn thuần có hoặc không có tổn thương sụn chêm kèm theo được phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong. Kết quả: Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 29,26 ± 6,21 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 40 tuổi, tỉ lệ nam : nữ = 30 (96,8%) : 1 (3,2%), thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 9,25 ± 2,25 tháng. Chiều dài trung bình mảnh ghép là 60 ± 1,03mm. Đường kính mảnh ghép (chập 4) trung bình ở mâm chày 7,85 ± 0,57mm, lồi cầu đùi là 7,90 ± 0,63mm. Nghiệm pháp Lachman trước phẫu thuật: 9,7% độ 2, 90,3% độ 3, sau phẫu thuật 12,9% độ 1 và 87,1% âm tính, không có bệnh nhân nào độ 2 hoặc 3. Nghiệm pháp Pivot shift trước phẫu thuật 6,5% độ 1, 64,5% độ 2 và 29% độ 3; sau phẫu thuật 87,1% âm tính, 12,9% độ 1, không có bệnh nhân nào độ 2, độ 3. Chức năng khớp gối trước phẫu thuật theo thang điểm Lysholm trung bình 57,71 ± 9,33 điểm, trong đó 77,4% ở mức xấu và 22,6% ở mức trung bình, sau phẫu thuật trung bình 93,55 ± 2,99 điểm, trong đó tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 96,8%, khá chiếm tỉ lệ 3,2%, không có bệnh nhân nào ở mức xấu. Phân loại IKDC trước phẫu thuật loại C chiếm tỉ lệ 3,2%, loại D chiếm tỉ lệ 96,8%; Sau phẫu thuật loại A chiếm tỉ lệ 83,9%, loại B chiếm tỉ lệ 16,1%, không có bệnh nhân nào ở phân loại C,D. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân theo kỹ thuật tất cả bên trong là kỹ thuật tốt để phục hồi dây chằng chéo cho các bệnh nhân.
#Tái tạo dây chằng chéo trước theo kỹ thuật tất cả bên trong #nửa trước gân cơ mác dài
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG KỸ THUẬT TẤT CẢ BÊN TRONG SỬ DỤNG GÂN ĐỒNG LOẠI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 55 bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước khớp gối được phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng kĩ thuật tất cả bên trong sử dụng gân đồng loại tại Bệnh viện Việt Đức trong khoảng thời gian từ tháng 06/2019 đến tháng 03/2021. Kết quả: 55 bệnh nhân gồm 36 nam (65,5%), 19 bệnh nhân nữ (34,5%); Tuổi trung bình 36.24 ± 10.43, tuổi thấp nhất là 16 và cao nhất là 59; tai nạn giao thông (40%), tai nạn trong thể thao (38.2%). Điểm Lysholm trung bình bệnh nhân trước mổ là: 45,04 ± 12.43 điểm. Chụp cộng hưởng từ khớp gối: 48 bệnh nhân thấy rõ hình ảnh đứt dây chằng chéo trước, 07 bệnh nhân thấy hình ảnh đứt bán phần dây chằng chéo trước, 14 bệnh nhân kèm theo rách sụn chêm trong, 15 bệnh nhân rách sụn chêm ngoài và 03 bệnh nhân rách cả 2 sụn chêm; Chất liệu sử dụng tái tạo dây chằng chéo trước là 2 loại gân đồng loại (gân Achilles (63,6%) và gân mác dài). Chiều dài gân trung bình 64.18 ± 4.78 mm, ngắn nhất là 60 mm và dài nhất là 70 mm. Đường kính gân trung bình 9.52 ± 0.74 mm. Kết quả khám lại 6 tháng sau mổ nghiệm pháp Lachman và Pivot – Shift âm tính. Chức năng khớp gối theo Lysholm: tốt và rất tốt (89.1%), trung bình (10.9%). Kết luận: Gân Achilles và gân mác dài đồng loại tại ngân hàng mô Bệnh viện Việt Đức sử dụng tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật tất cả bên trong bước đầu cho hiệu quả an toàn, chức năng khớp gối cải thiện tốt.
#Dây chằng chéo trước #phẫu thuật nội soi khớp gối #mảnh ghép gân đồng loại
OUTCOME OF SIMULTANEOUS ARTHROSCOPIC ANTERIOR AND POSTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION USING AUTOGENOUS GRAFTS WITH ALL-INSIDE TECHNIQUE
Introduction: Bicruciate knee ligament injury is a lesion affecting both the posterior cruciate ligament (PCL) and the anterior cruciate ligament (ACL) simultaneously, which is one of the most severe knee joint injuries. Operative simultaneous reconstruction is the standard of treatment. Objectives: To evaluate clinical results of one-stage ACL and PCL reconstruction using autogenous tendon grafts with an all-inside technique. Material and methods: The medical records of patients operated on by a group of surgeons at the Orthopedic Center, Military Hospital 103 from March 2015 to March 2020 were retrospectively analyzed. Thirty-four patients (24 males, 10 females) with combined rupture of both ACL and PCL underwent one-stage ACL and PCL reconstruction using autogenous hamstring and peroneus longus tendon grafts with all-inside technique. Results: The mean time of follow-up was 32.09 ± 25.15 months (9 - 68 months). The mean age was 37.7 ± 9.0 years (range 23 - 56 years). At the final follow-ups, all patients were without limit extension, 5/34 patients (14.71%) with limit flexion. The Lachman test was negative in 32 patients (94.12%), the pivot shift testing in 32 patients (94.12%) was negative, 26 patients (76.47%) had a positive posterior drawer test. The Lysholm knee score preoperative and final follow-up were 46.76 ± 17.08 (range 12 - 82) and 89.29 ± 8.57 (range 50 - 99) (p < 0.01), respectively. Conclusion: This study demonstrates the effectiveness and safety of simultaneous arthroscopically assisted reconstruction of both ACL and PCL using autogenous hamstring and peroneus longus tendon for restoring knee stability with an all-inside technique.
#Dây chằng chéo trước #Dây chằng chéo sau
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG KHỚP CỔ BÀN CHÂN SAU PHẪU THUẬT LẤY NỬA TRƯỚC GÂN CƠ MÁC DÀI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài hiện được nhiều phẫu thuật viên chỉnh hình sử dụng trong tái tạo dây chằng nói chung và dây chằng chéo trước nói riêng, tuy nhiên chưa nhiều nghiên cứu đánh giá chức năng khớp cổ bàn chân sau phẫu thuật lấy nửa trước gân cơ mác dài. Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng chức năng khớp cổ - bàn chân sau khi lấy nửa trước gân mác dài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô tả trên các bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước được phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng mảnh ghép nửa trước gân cơ mác dài tự thân. Kết quả: Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 29,26 ± 6,21 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 40 tuổi, tỉ lệ nam : nữ = 30 (96,8%) : 1 (3,2%), thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 9,25 ± 2,25 tháng. Chức năng khớp cổ - bàn chân theo thang điểm AOFAS trước phẫu thuật là 97,19 ± 2,30 điểm, sau phẫu thuật là 97,52 ± 1,67 điểm, không khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p =  0,161; Điểm FADI trước phẫu thuật là 101,03 ± 2,60 điểm, sau phẫu thuật 101,59 ± 2,04 điểm, không khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p = 0,103. Kết luận: Chức năng khớp cổ - bàn chân thay đổi không đáng kể sau phẫu thuật lấy nửa trước gân cơ mác dài.
#Nửa trước gân cơ mác dài #phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước
KẾT QUẢ NỘI SOI KHỚP GỐI CỐ ĐỊNH BONG ĐIỂM BÁM DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Bong điểm bám chày dây chằng chéo trước (DCCT) được phân loại theo Meyer và McKeever là một chấn thương bong nhiều mảnh di lệch nơi bám chày của DCCT khớp gối. Có nhiều cách điều trị qua mổ mở hoặc nội soi như: bằng vít, đinh, chỉ thép hoặc khâu cố định. Khâu néo ép cố định dưới nội soi là kỹ thuật tiến bộ mới ít xâm nhập vẫn còn nhiều thách thức trong nghiên cứu của các phẫu thuật viên hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phục hồi về lâm sàng và X quang sau khâu qua nội soi điều trị bong nơi bám chày DCCT bằng chỉ siêu bền. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 30 tháng 06  năm 2021, có 33 trường hợp bong nơi bám chày DCCT  được điều trị bằng kỹ thuật khâu dưới nội soi với chỉ siêu bền. Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô tả. Đánh giá kết quả dựa vào: đánh giá tầm vận động khớp, dấu Lachmann và điểm số Lysholm, Noyes, kết quả X-quang sau mổ. Kết quả: 33 bệnh nhân tuổi TB 30, được theo dõi trung bình 14 tháng. Điểm số trung bình sau mổ Lysholm là 95, IKDC là 27 ca loại A, còn lại loại B, sau mổ test Lachmann thấy vững gối tốt là 31 ca (93,9%). Tất cả trường hợp hồi phục hoàn toàn tầm độ khớp. Thương tổn trong gối đi kèm 11 ca không ảnh hưởng nhiều đến kết quả phục hồi. Tất cả đều đi làm lại như trước mổ. Không ghi nhận có trường hợp nào bị nhiễm trùng sau mổ. Khâu lại nơi bám dây chằng bằng chỉ siêu bền đủ vững cho phép tập vận động sớm khớp gối lợi hơn kết hợp xương bên trong bằng vít xốp phải mổ lấy ra lần thứ hai. Kết luận: Nội soi cố định lại chỗ bong điểm bám chày DCCT kỹ thuật khâu néo qua nội soi là phương pháp an toàn và hợp lý. Khâu cố định mảnh gãy vững chắc, đúng vị trí giải phẫu bằng chỉ siêu bền giúp lành dây chằng tốt.
#Bong nơi bám dây chằng chéo trước (DCCT) #Nội soi khớp
ĐÁNH GIÁ HIỂU BIẾT VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CẦN THIẾT TRƯỚC MỔ Ở NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiểu biết và sự hài lòng của người bệnh về những thông tin cần thiết trước mổ ở người bệnh mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn ngẫu nhiên 86 người bệnh mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2020 theo một bộ câu hỏi được thiết kế để đánh giá hiểu biết và sự hài lòng của người bệnh về việc cung cấp những thông tin cần thiết trước mổ tại thời điểm trước khi đi mổ. Kết quả nghiên cứu: Thầy thuốc có xu hướng cung cấp nhiều thông tin về chẩn đoán bệnh, tổn thương giải phẫu của khớp gối, lý do phải mổ, can thiệp của bác sĩ trong mổ, các biến chứng chính sau mổ, khả năng thành công của ca mổ so với các thông tin về cảm giác của người bệnh sau mổ, đau và kiểm soát đau sau mổ, thời gian cần nghỉ việc sau mổ và các lưu ý trong sinh hoạt sau mổ. Người bệnh chưa hài lòng với việc cung cấp các thông tin cần thiết trước mổ tái tạo dây chằng chéo trước. Kết luận: Quá trình cung cấp thông tin cần thiết trước mổ của thầy thuốc cho người bệnh tái tạo dây chằng chéo trước cần được thực hiện hiệu quả hơn để người bệnh thực sự chia sẻ quyết định điều trị và hài lòng với quá trình cung cấp thông tin đó.
#đồng thuận dựa trên sự hiểu biết #nội soi khớp gối #tái tạo dây chằng chéo trước #Đại học Y Hà Nội
Tổng số: 35   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4